Zero-day là thuật ngữ được sử dụng để mô tả mối đe dọa về một lỗ hổng bảo mật không xác định trong phần mềm hoặc ứng dụng máy tính mà bản vá chưa được phát hành hoặc các nhà phát triển ứng dụng không biết hoặc không có đủ thời gian để giải quyết.
Vì lỗ hổng bảo mật không được biết trước nên việc khai thác thường xảy ra mà người dùng không hề hay biết. Một lỗ hổng Zero-day được coi là một thành phần quan trọng khi thiết kế một ứng dụng để trở nên hiệu quả và an toàn.
Đọc thêm: Lỗ hổng Zero-day là gì?
Do chưa được biết đến bởi cộng đồng và nhà phát triển, nên không có một bản vá bảo mật hay phần mềm bảo mật nào chống lại được lỗ hổng zero-day.
Điều đó cũng dẫn tới tỉ lệ khai thác thành công lỗ hổng Zero-day cao hơn hẳn so với các lỗ hổng n-day thông thường. Một khi cuộc tấn công Zero-day diễn ra, nó có nguy cơ ảnh hưởng tới hàng chục ngàn tới hàng triệu người dùng, tùy thuộc vào mức độ phổ biến của sản phẩm chứa lỗ hổng.
Lỗ hổng Zero-day có thể có nhiều dạng như thiếu mã hóa dữ liệu, thiếu quyền, thuật toán bị hỏng, lỗi, sự cố với bảo mật mật khẩu, v.v. Do bản chất của các loại lỗ hổng này, thông tin chi tiết về khai thác Zero-day chỉ có sẵn sau khi khai thác được xác định.
Các tổ chức bị tấn công bởi khai thác Zero-day có thể thấy lưu lượng truy cập không mong muốn hoặc hoạt động quét đáng ngờ bắt nguồn từ khách hàng hoặc dịch vụ. Một số kỹ thuật phát hiện Zero-day bao gồm:
Để được bảo vệ trong Zero-day cũng như giữ an toàn cho máy tính và dữ liệu của bạn, cả cá nhân và tổ chức đều phải tuân theo các phương pháp hay nhất về an ninh mạng.
Đầu tiên, người dùng nên tiến hành cài đặt các bản cập nhật phần mềm từ nhà sản xuất. Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm phần mềm độc hại và rủi ro bị tin tặc khai thác lỗ hổng. Các bản cập nhật phần mềm thường bao gồm các bản vá lỗ hổng bảo mật quan trọng nhất mới được phát hiện gần đây từ nhà sản xuất.
Ngoài ra, cần liên tục cập nhật hệ điều hành máy trạm và máy chủ để tránh những rủi ro tấn công zero-day. Điều này đồng nghĩa với việc không sử dụng phần mềm và hệ điều hành không có bản quyền, bởi sẽ rất khó khăn trong quá trình cập nhật.
Chỉ sử dụng các ứng dụng cần thiết. Khi người dùng càng có nhiều phần mềm sẽ càng tạo điều kiện cho nhiều lỗ hổng tiềm ẩn. Người dùng có thể giảm rủi ro cho mình bằng cách giảm thiểu các ứng dụng không cần thiết.
Tường lửa đóng một vai trò thiết yếu trong việc bảo vệ hệ thống của người dùng chống lại các mối đe dọa trong Zero-day. Người dùng có thể đảm bảo sự bảo vệ tối đa bằng cách định cấu hình nó để chỉ cho phép các giao dịch cần thiết.
Lớp phòng thủ thứ hai nên có là các phần mềm bảo mật chuyên dụng. Việc có một ứng dụng bảo mật tự động giúp giảm thiểu chi phí đáng kể so với các dịch vụ tư vấn từ chuyên gia. Ngoài ra, các ứng dụng này giúp người dùng sớm phát hiện lỗ hổng bảo mật và đưa ra những khuyến cáo phù hợp.
Người dùng được khuyến cáo sử dụng giải pháp phần mềm chống vi-rút toàn diện như Kaspersky Total Security. Phần mềm giúp giữ an toàn cho người dùng bằng cách chặn các mối đe dọa đã và chưa biết.
Cuối cùng, nhiều cuộc tấn công Zero-day lợi dụng sơ hở của người sử dụng. Do vậy, nên đào tạo cho nhân viên và người dùng những thói quen an toàn và bảo mật tốt. Điều đó sẽ giúp giữ cho họ an toàn khi trực tuyến và bảo vệ các tổ chức khỏi bị khai thác zero-day và các mối đe dọa kỹ thuật số khác.
Đọc thêm: 5 giải pháp khắc phục lỗ hổng bảo mật cho doanh nghiệp